PoE (Power over Ethernet) hay Nguồn qua Ethernet là công nghệ cung cấp cả dữ liệu và nguồn điện một cách an toàn qua cùng một dây cáp Ethernet cho các mạng cục bộ (LAN), vì vậy đây là một công nghệ giúp khách hàng tiết kiệm thời gian và tiền bạc đã được chứng minh. Trên thị trường hiện tại, nếu bạn để ý đến các loại switch Power over Ethernet, bạn sẽ thấy có loại switch PoE, switch PoE + và PoE ++. Nhưng bạn biết bao nhiêu về ba loại switch PoE này? Sự khác biệt của họ về PoE so với PoE + và PoE ++ là gì? Và làm thế nào để lựa chọn thích hợp trong số đó? Hãy cùng mình tìm hiểu qua bài viết này.
1. PoE và Switch PoE là gì?
PoE là gì? Công nghệ PoE được xác định bởi tiêu chuẩn IEEE 802.3af vào năm 2003. Theo tiêu chuẩn này, PoE cho phép một thiết bị PD (powered device – thiết bị được cấp nguồn) như điện thoại VoIP nhận công suất PoE lên đến 12,95W, chỉ sử dụng hai trong số bốn cặp xoắn có sẵn trong dây cable Ethernet.
Vậy thì switch PoE là gì? Thiết bị chuyển mạch switch PoE đề cập đến một ứng dụng của công nghệ PoE. Hoạt động như một loại PSE (power sourcing equipment – thiết bị cấp nguồn), bộ chuyển mạch PoE có thể cấp nguồn cho các PD thông qua cáp Ethernet để thực hiện kết nối mạng. Nói chung, bộ chuyển mạch 802.3af hỗ trợ mức tiêu thụ điện năng tối đa lên đến 15,4W cho mỗi cổng PoE với dải điện áp từ 44V đến 57V. Và dải điện áp của các PD, được kết nối với thiết bị switch PoE , là từ 37V đến 57V.
2. PoE+ và Switch PoE+ là gì?
Công nghệ PoE+ (tiêu chuẩn IEEE 802.3at) là một bản nâng cấp của công nghệ PoE, được đưa ra năm 2009. Các PD trên thị trường có xu hướng yêu cầu nhiều công suất hơn, như các điểm truy cập không dây yêu cầu công suất PoE trên 12,95W để hoạt động bình thường. Để giải quyết vấn đề đó, đây là công nghệ PoE plus, có thể hỗ trợ mức tiêu thụ điện năng cao.
Tương tự như switch PoE, thiết bị chuyển mạch switch PoE plus cũng cấp nguồn qua hai cặp, nhưng nó bổ sung thêm một lớp công suất có thể cung cấp công suất lên đến 25,5W cho một PD có dải điện áp từ 42,5V đến 57V. Công suất tối đa được cung cấp bởi mỗi cổng của thiết bị chuyển mạch PoE + là 30W, cùng với dải điện áp từ 50V đến 57V.
3. PoE++ và Switch PoE++ là gì?
Để tăng thêm sức mạnh cho các ứng dụng thiết bị rộng hơn, tiêu chuẩn IEEE 802.3 một lần nữa được yêu cầu nâng cấp công nghệ PoE+ của mình lên PoE++ (tiêu chuẩn IEEE 802.3bt) vào năm 2018. PoE++ có thể được phân thành hai loại: Loại 3 và Loại 4.
Loại 3 cho phép hai hoặc tất cả bốn cặp xoắn trong một cáp đồng để cung cấp công suất ở PD lên đến 51W.
Loại 4 có công suất lên đến 71W tại một PD trên bốn cặp xoắn trong cáp Ethernet .
Công nghệ độc quyền của hãng Cisco là Cisco UPoE (universal Power over Ethernet – Cấp nguồn chung qua Ethernet) hoạt động tương tự như PoE++ Loại 3, mở rộng tiêu chuẩn IEEE PoE+ để tăng gấp đôi công suất cho PD lên 51 watt. Trong một số trường hợp, UPoE còn được gọi là PoE++.
Là bản nâng cấp cho bộ chuyển mạch Nguồn qua Ethernet và bộ chuyển mạch switch PoE plus, bộ chuyển mạch switch PoE++ có thể cung cấp tối đa 60W trên mỗi cổng PoE ở Loại 3 và lên đến 100W ở Loại 4.
4. Switch PoE so với PoE+ và PoE++ nên chọn loại nào?
Dựa trên phần giới thiệu đã đề cập ở trên, biểu đồ tham chiếu tóm tắt thông số kỹ thuật chi tiết giữa PoE vs PoE+ vs PoE++ được trình bày dưới đây, có thể hữu ích khi lựa chọn switch PoE tùy thuộc vào các yêu cầu khác nhau.
Lưu ý rằng các số liệu được trình bày chỉ có giá trị về mặt lý thuyết. Trên thực tế, các thiết bị chuyển mạch dòng PoE thường đăng ký quá mức tổng công suất nguồn của một thiết bị chuyển mạch có nhiều cổng hơn. Đó là bởi vì nhiều thiết bị sẽ sử dụng ít hơn công suất tối đa. Ví dụ: nếu bạn có một bộ chuyển đổi với tất cả các cổng PoE ++ Loại 4, điều đó không có nghĩa là bạn sẽ sử dụng tất cả chúng ở mức tải tối đa 24 × 7. Do đó, bạn cần tính toán các yêu cầu về nguồn điện cho tất cả các thiết bị được cấp nguồn mà bạn định kết nối để chuyển đổi và chọn cáp vá tương ứng cho thiết kế PoE của mình.
Rõ ràng, sự khác biệt lớn giữa các thiết bị chuyển mạch PoE so với PoE + và PoE ++ nằm ở chế độ làm việc và nguồn cung cấp điện của chúng, phản ánh trên các ứng dụng của chúng. Thiết bị chuyển mạch 802.3af thường được sử dụng để hỗ trợ các thiết bị yêu cầu cung cấp điện năng nhỏ hơn 15.4W, chẳng hạn như điện thoại VoIP, cảm biến, máy đo, điểm truy cập không dây có hai ăng-ten và camera giám sát tĩnh, đơn giản không thể xoay, nghiêng hoặc phóng. Đối với thiết bị chuyển mạch PoE +, nó hỗ trợ các thiết bị như camera giám sát phức tạp hơn xoay, nghiêng hoặc thu phóng, cũng như các điểm truy cập không dây với sáu ăng-ten và điện thoại IP video. Với công suất công suất cao hơn, bộ chuyển mạch PoE ++ Loại 3 có thể hỗ trợ các thiết bị như các thành phần hệ thống hội nghị truyền hình và thiết bị quản lý tòa nhà. Và thiết bị chuyển mạch PoE ++ Loại 3 có thể hỗ trợ các thiết bị như máy tính xách tay và TV.
5. Sử dụng POE cho Camera giám sát
Giả sử rằng trung tâm dữ liệu của bạn chỉ yêu cầu mức năng lượng tiêu chuẩn thấp, bạn có thể đưa vào thiết bị chuyển mạch PoE. Tuy nhiên, nếu bạn muốn xây dựng một mạng hiệu suất cao và mạnh mẽ hơn với nhiều thiết bị khác nhau, và không muốn bận tâm đến các giới hạn về cổng, thì chọn thiết bị chuyển mạch PoE+ hoặc PoE++ sẽ là lựa chọn phù hợp. Khi bắt đầu xây dựng cơ sở hạ tầng có yêu cầu cao hơn hoặc lên kế hoạch nâng cấp, hãy xem các công nghệ PoE+ hoặc PoE++ có thể khôn ngoan hơn. Tuy nhiên, không phải ai cũng cần nâng cấp đầy đủ. Nếu giải pháp PoE hiện tại của bạn là phù hợp và phù hợp với nhu cầu của bạn, thì việc giữ nguyên thiết kế mạng PoE hiện tại của bạn có thể là hợp lý.
Hiện nay đa phần các Switch POE được bán ra từ các nhà sản xuất như Dahua, Hikvision, Kbvision, UNView đều hỗ trợ chuẩn IEEE 802.3af, IEEE 802.3at truyền tải nguồn và tín hiệu trên 2 cặp dây (4 sợi 1,2,3,6).
Cảm ơn bạn đã theo dõi bài viết!!!
Nguồn tham khảo: https://sss.net.vn/